Vị Hoàng cầm – Ứng dụng trong Đông y

Hoàng cầm

Hoàng cầm dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, là rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng cầm. Là loại thuốc thông dụng nhưng còn phải nhập của Trung Quốc. Cây Hoàng cầm thuộc họ Hoa môi. Vị Hoàng cầm còn có tên: Lão căn, Khô cầm, Phiến cầm.

Tác dụng dược lý:

  1. Theo Y học cổ truyền:
  • Thuốc có tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa giải độc, chỉ huyết an thai. Chủ trị các chứng: thấp ôn, hoàng đản, tả lỵ, nhiệt lâm, phế nhiệt khái thấu, ung nhọt sang độc, phong ôn thực nhiệt.
  1. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
  • Tác dụng kháng khuẩn rộng: Hoàng cầm có tác dụng ức chế các loại: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tán huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ, thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn ho gà, phẩy khuẩn thổ tả, cầu khuẩn viêm màng não, xoắn khuẩn, nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da, vi rút cúm…
  • Glycosid Hoàng cầm và Hoàng cầm tố đều có tác dụng kháng viêm và chống dị ứng. Trên thực nghiệm chuột, chất baicalin làm giảm tính thẩm thấu của mạch mao quản của tai chuột nhắt, do đó giảm phù nề do dị ứng.
  • Baicalein, baicalin và cao ngâm kiệt rượu Hoàng cầm đều có tác dụng lợi mật. Baicalin có tác dụng bảo vệ gan.
  • Có tác dụng hạ áp do trực tiếp làm dãn mạch ức chế trung khu vận mạch.
  • Thuốc có tác dụng an thần và lợi tiểu.
  • Hoàng cầm dùng uống độc tính rất ít nhưng chích tĩnh mạch, độc tính cao.

Ứng dụng lâm sàng:

  1. Trị ho do phế nhiệt (viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên) dùng bài:
  • Hoàng cầm 20g sắc uống, đàm nhiều có thể gia Triết Bối mẫu, toàn Qua lâu mõi thứ 8-18g.
  1. Trị chứng lỵ mót rặn, phân có máu mũi, đau bụng, mồm khát không muốn uống, rêu vàng dày, dùng bài:
  • Hoàng cầm 10g, Cam thảo, Thược dược đều 6-8g, Đại táo 3 quả, sắc uống. Trị chứng lỵ miệng đắng
  • Hoàng cầm, Thược dược đều 10g, hoàng liên 4g, hậu phác 6g, Trần bì 6g, Mộc hương 3g sắc uống. Trị chứng lỵ mót rặn.
  1. Trị động thai do huyết nhiệt Hoàng cầm, Thược dược, Bạch truật đều 10g, Đương qui 6-8g, Xuyên khung 4g sắc uống.
  2. Trị viêm gan: Dùng glycosid Hoàng cầm uống (mỗi lần 0,5g ngày 3 lần) tiêm bắp (60-120mg) hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch, liệu trình 1 tháng trị viêm gan kéo dài.
  3. Trị cao huyết áp: Dùng dịch tinctura Hoàng cầm 20%, mỗi lần uống 5-10ml, ngày uống 3 lần.
  4. Trị đau mắt hột: dùng dịch glycosid Hoàng cầm 2% hoặc 3% nhỏ mắt.

Liều dùng và chú ý: liều thường dùng uống cho vào thuốc thang: 4-12g.

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHACO

Trụ sở: QL40B- Thôn 1, Xã Tiên Thọ, Huyện Tiên Phước, Tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: (0235) 3 555 666 – (0235) 3 555 777- (0235) 3 555 888

Email: duocphaco@gmail.com

Website liên kết:

https://namlimxanhtienphuoc.net/

https://duocphaco.com/

http://nlsqn.com/

http://samngoclinhtramy.com

Viên nén nấm lim xanh